MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
MỞ ĐẦU……………………………………………………………………………………………………………… 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MARKETING VÀ MARKETING MIX..5
- Lý thuyết về Marketing………………………………………………………………………………. 5
TÓM TẮT CHƯƠNG 1……………………………………………………………………………………… 26
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING SẢN PHẨM DẦU NHỜN CỦA CTCP DẦU NHỜN PVOIL (PVOIL LUBE)………………………………………………………. 28
- Giới thiệu chung về công ty………………………………………………………………………. 28
TÓM TẮT CHƯƠNG 2……………………………………………………………………………………… 60
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG MARKETING SẢN PHẦM DẦU NHỜN CỦA PVOIL LUBE………………………………………………………………………………… 62
3.2.3…….. Một số giải pháp khác (tài chính)……………………………………………………. 86
TÓM TẮT CHƯƠNG 3…………………………………………………………………………………….. 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BRVT : Bà Rịa Vũng Tàu
CH : Cửa hàng
CHXD : Cửa hàng xăng dầu CTCP : Công ty cổ phần
HCM : Thành Phố Hồ Chí Minh
HN : Hà Nội
KH : Khách hàng
NPP : Nhà phân phối NVBH : Nhân viên bán hàng NVKD : Nhân viên kinh doanh NTD : Người tiêu dùng
PVOIL : Tổng Công ty Dầu Việt Nam
P.O.S.M : Points Of Sales Material
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Đặc điểm mẫu khảo sát………………………………………………………………….. 39
Bảng 2.2: Tổng hợp đánh giá độ tin cậy thang đo…………………………………………… 40
Bảng 2.3: Trung bình thang đo……………………………………………………………………….. 41
Bảng 2.4: Thống kê thang đo Hoạt động sản phẩm…………………………………………. 45
Bảng 2.5: Thống kê thang đo Hoạt động về giá………………………………………………. 47
Bảng 2.6: Thống kê thang đo Hoạt động về chiêu thị……………………………………… 51
Bảng 2.7: Thống kê thang đo Hoạt động về phân phối……………………………………. 53
Bảng 2.8: Thống kê thang đo Hoạt động về con người……………………………………. 55
Bảng 2.9: Thống kê thang đo Hoạt động về quy trình…………………………………….. 57
Bảng 2.10: Thống kê thang đo Hoạt động về dịch vụ khách hàng…………………… 59
Bảng 3.1: Kế hoạch phát triển mạng lưới phân phối trong 5 năm……………………. 74
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình 1.1: Mô hình nghiên cứu của Akroush và Khawaldeh………………………………… 24
Hình 1.2: Mô hình nghiên cứu của Khoo Khay Hooi………………………………………….. 25
Hình 1.3: Mô hình nghiên cứu của Farhad Rahmati……………………………………………. 25
Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức của công ty PV OIL Lube…………………………………………….. 29
Hình 2.2: Tỷ trọng doanh thu dầu nhờn so với doanh thu công ty (đồng)……………. 32
Hình 2.3: Doanh thu các dòng dầu nhờn giai đoạn 2012 – 2014 (đồng)……………… 33
Hình 2.4: Sản lượng các dòng dầu nhờn qua các năm (Nghìn lít)………………………… 33
Hình 2.5: Chi tiết sản lượng dầu nhờn cho động cơ xe máy………………………………… 34
Hình 2.6: Chi tiết sản lượng dầu nhờn cho động cơ diesel…………………………………. 34
Hình 2.7: Chi tiết sản lượng dầu nhờn cho động cơ xe 4 bánh (ô tô)…………………… 35
Hình 2.8: Quy trình nghiên cứu…………………………………………………………………………… 35
Hình 2.9: Sản lượng dầu nhờn theo phương tiện giao thông 2014 (Nghìn lít) 42
Hình 2.10: Sản lượng phân theo khu vực 2014 (Lít)…………………………………………… 43
Hình 2.11: Các phân khúc sản phẩm…………………………………………………………………… 44
Hình 3.1: Dự báo doanh số dầu nhờn đến năm 2020 (Triệu lít)………………………….. 63
Hình 3.2: Mô hình phân chia hệ thống nhà phân phối đề xuất……………………………. 75
Hình 3.3: Mô hình quản lý lực lượng bán hàng đề xuất………………………………………. 76
Hình 3.4: Mô hình các kỹ năng cần đạo tạo………………………………………………………… 78
Hình 3.5: Mô hình tổ chức hoạt động phân phối đề xuất…………………………………….. 79
Hình 3.6: Mô hình đề xuất tổ chức kho vận cung ứng luân chuyển sản phẩm 80
Hình 3.7: Mô hình đề xuất tổ chức phòng kinh doanh tiếp thị……………………………. 81
Hình 3.8: Mô hình tổ chức quy hoạch địa bàn và nhà phân phối đề xuất……………. 83
Hình 3.9: Mô hình tổ chức hợp tác với nhà phân phối đề xuất……………………………. 84
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Dầu nhờn là một sản phẩm không thể thiếu cho bất kỳ một nền kinh tế nói chung hay ngành kinh tế nói riêng nào, các sản phẩm dầu nhờn là những sản phẩm được sử dụng trong các phương tiện vận tải và máy móc, thiết bị. Do đó, tốc độ tăng trưởng các phương tiện vận tải và máy móc, thiết bị từ việc nền kinh tế mở rộng sẽ góp phần làm tăng trưởng dung lượng thị phần cho ngành. Hiện nay, với việc hội nhập kinh tế thế giới của Việt Nam càng ngày càng sâu rộng đã tạo nên cơ hội rất lớn cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực kinh doanh dầu nhờn đó là việc mở rộng quy mô sản xuất, gia tăng các doanh nghiệp mới làm tăng thêm phương tiện vận tải, máy móc, thiết bị. Kèm theo đó, các khó khăn thách thức càng nhiều hơn và lớn hơn cho các doanh nghiệp Viêt Nam, đó là sự xâm nhập thị trường nội địa của các đối thủ lớn cả về tiềm tực tài chính, quy mô doanh nghiệp cũng như kinh nghiệm hoạt động trong ngành tạo nên sự chênh lệch rất lớn về thị phần giữa các doanh nghiệp trong nước và các doanh nghiệp đến từ bên ngoài.
Bước vào giai đoạn năm 2010 đến nay, do nền kinh tế gặp khó khăn và việc đầu tư mua sắm phương tiện đi lại suy giảm, nên tốc độ tăng trưởng trong giai đoạn này là hạn chế. Tuy nhiên trong dài hạn, triển vọng tăng trưởng của ngành là khả quan do nền kinh tế tăng trưởng sẽ kéo theo nhu cầu mua sắm phương tiện vận tải của người dân và việc đầu tư máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, dẫn đến nhu cầu tăng lên với các sản phẩm dầu nhờn.
Để nâng cao năng lực cạnh tranh của các dòng sản phẩm và chủ động hội nhập quốc tế có hiệu quả, PVOIL Lube cần phải thực hiện đồng bộ nhiều biện pháp cho sự phát triển của mình trong thị trường nói chung, thị trường dầu nhờn nói riêng. Nâng cao chất lượng sản phẩm, giá cả hợp lý, đẩy mạnh quảng bá về sản phẩm và cung ứng dịch vụ cũng như là chăm sóc khách hàng là vấn đề sống còn trong cạnh tranh của các doanh nghiệp mà PVOIL Lube phải quan tâm và chú trọng trong giai đoạn hiện nay. Việc nâng cao chất lượng dịch vụ các doanh nghiệp cần chú trọng đến các biện pháp nâng cao trình độ nghiệp vụ, kĩ năng khai thác dịch vụ, thái độ
phục vụ cho đội ngũ cán bộ, nhân viên của mình; hoàn thiện các quy trình nghiệp vụ; đồng thời tăng cường các biện pháp kiểm tra, nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng.
Đối với PVOIL LUBE, trong những năm vừa qua hoạt động marketing cũng được các nhà quản trị quan tâm tuy nhiên hiện nay hiệu quả của hoạt động này mang lại còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng được tiềm năng sẵn có. Chưa có các nghiên cứu về Marketing để giúp cho công ty có thể hoàn thiện chính sách Marketing ở một mảng nhất định nào đó cũng như là đi sâu vào phân tích, đánh giá đặc điểm tình hình của công ty, nhất là trong thời điểm hiện nay PVOIL Lube đang đứng trước những thay đổi mạnh mẽ của thị trường.
Nằm trong bối cảnh chung đó của thị trường, để giúp công ty có thể vươn lên mạnh mẽ, với tham vọng mở rộng thị phần và phấn đấu trở thành một trong những doanh nghiệp đầu ngành. Do đó, việc tác giả chọn đề tài “Giải pháp hoàn thiện hoạt động Marketing sản phẩm dầu nhờn của Công ty Cổ phần Dầu Nhờn PVOIL” nhằm cung cấp cho Ban lãnh đạo Công ty Cổ phần Dầu Nhờn PVOIL (PVOIL Lube) có cái nhìn khách quan về tầm quan trọng của việc áp dụng Marketing trong Hoạt động phát triển lâu dài của PVOIL Lube, từ đó có sự điều chỉnh thích hợp trong việc đưa ra các chính sách kinh doanh nhằm đạt được mục tiêu cải thiện tình hình kinh doanh của công ty trong giai đoạn khủng hoảng của nền kinh tế, từng bước mở rộng thị phần đưa doanh nghiệp trở thành một trong những doanh nghiệp hàng đầu trong ngành.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động Marketing của Công ty cổ phần Dầu nhờn PVOIL (PVOIL Lube) những năm vừa qua.
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện hệ thống Marketing cho sản phẩm DẦU NHỜN tại PVOIL Lube.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Các hoạt động marketing cho sản phẩm Dầu nhờn tại PV OIL Lube.
- – Phạm vi nghiên cứu:
- Không gian: Đề tài nghiên cứu tại Công ty Cổ phần Dầu nhờn (PVOIL Lube) khu vực Hồ Chí Minh.
- Thời gian: Các số liệu của PVOIL Lube được tổng hợp và phân tích trong giai đoạn từ năm 2010 đến ngày 31/12/2014. Cuộc khảo sát lấy ý kiến khách hàng được thực hiện từ tháng 4/2015 đến tháng 6/2015. Thời gian thực hiện nghiên cứu của tác giả từ 1/2015 đến tháng 9/2015.
- Về nội dung: kế thừa các nghiên cứu 4P cơ bản của Marketing Mix cho sản phẩm Dầu nhờn bao gồm: sản phẩm, giá cả, phân phối và chiêu thị. Bên cạnh đó tác giả mở rộng thêm các nội dung: con người, quy trình cung ứng sản phẩm và dịch vụ khách hàng.
4. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu này sử dụng hai phương pháp là nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng. Nghiên cứu định tính dùng để khám phá, điều chỉnh, bổ sung làm rõ những nội dung về các yếu tố của MARKETING MIX, được thực hiện thông qua kỹ thuật thảo luận tay đôi với các chuyên gia. Các chuyên gia này bao gồm các Giám đốc, Phó giám đốc và Trưởng phòng marketing của Công Ty.
Dựa trên kết quả nghiên cứu định tính, tiến hành điều chỉnh, bổ sung để hoàn thành bảng câu hỏi sử dụng cho giai đoạn nghiên cứu định lượng. Các thông tin được thu thập thông qua nghiên cứu định lượng được xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0
Ngoài ra tác giả còn thu thập, xử lý các số liệu thứ cấp từ các báo thường niên, bản công bố thông tin, cơ quan thống kê, tạp chí,…
5. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn bao gồm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về Marketing và Maketing – Mix .
- Chương 2: Thực trạng hoạt động Marketing sản phẩm dầu nhờn của CTCP Dầu nhờn PVOIL.
- Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hoạt động Marketing sản phẩm dầu nhờn tại Công ty Cổ phần Dầu nhờn PVOIL (PVOIL Lube).
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MARKETING VÀ MARKETING MIX
1.1. Lý thuyết về Marketing
- 1.1.1. Khái niệm Marketing
Marketing bắt nguồn từ một thuật ngữ tiếng Anh, nghĩa đen của nó là “làm thị trường”. Thuật ngữ “Marketing” được sử dụng lần đầu tiên vào năm 1902 trên giảng đường của trường đại học tổng hợp Michigan của Mỹ. Cho đến nay, môn học về Marketing đã không ngừng được bổ sung về nội dung thông qua nhận thức ngày càng đầy đủ về vai trò của marketing trong sản xuất kinh doanh.
Khi mới ra đời và trong suốt một thời gian dài, Marketing chỉ giới hạn trong lĩnh vực lưu thông mà cụ thể là trong khâu thương mại. Toàn bộ hoạt động Marketing chỉ bó hẹp trong các hoạt động nhằm tìm thị trường để tiêu thụ nhanh chóng những hàng hóa và dịch vụ đã sản xuất ra với mục đích bán được nhiều hàng và thu về lợi nhuận tối đa. Người ta gọi Marketing trong giai đoạn này là Marketing truyền thống hay Marketing thụ động.
Trong thời kỳ này, hàng loạt những định nghĩa marketing truyền thống được xác lập do nhiều tác giả. Tuy nhiên, nhìn chung, những định nghĩa này đều có một nội dung thống nhất, định hướng vào những hoạt động làm thị trường hay còn gọi là những hoạt động bán hàng.
Tùy theo từng quan điểm và góc độ nhìn nhận mà giữa các định nghĩa có sự khác nhau nhưng bản chất của chúng thì không thay đổi, tựu chung lại ta có 3 khái niệm cần quan tâm sau:
Theo Viện nghiên cứu Marketing Anh:
Marketing là chức năng quản lý công ty về mặt tổ chức và quản lý toàn bộ các hoạt động kinh doanh từ việc phát hiện và biến sức mua của người tiêu dùng thành nhu cầu thực sự của một mặt hàng cụ thể, đến việc đưa hàng hoá đến người tiêu dùng cuối cùng đảm bảo cho công ty thu hút được lợi nhuận dự kiến” (theo http://voer.edu.vn). Khái niệm này liên quan đến bản chất của Marketing là tìm kiếm và thoả mãn nhu cầu, khái niệm nhấn mạnh đến việc đưa hàng hoá tới người
tiêu dùng, các hoạt động trong quá trình kinh doanh nhằm thu hút lợi nhuận cho công ty. Tức là nó mang triết lý của Marketing là phát hiện, thu hút, đáp ứng nhu cầu một cách tốt nhất trên sơ sở thu được lợi nhuận mục tiêu.
Theo Hiệp hội Marketing Mỹ:
Marketing là quá trình lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch đó, định giá, khuyến mãi và phân phối sản phẩm, dịch vụ và ý tưởng để tạo ra sự trao đổi nhằm thoả mãn các mục tiêu của cá nhân và tổ chức” (theo http://voer.edu.vn). Khái niệm này mang tính chất thực tế khi áp dụng vào thực tiễn kinh doanh. Qua đây ta thấy nhiệm vụ của Marketing là cung cấp cho khách hàng những hàng hoá và dịch vụ mà họ cần. Các hoạt động của Marketing như việc lập kế hoạch Marketing, thực hiện chính sách phân phối và thực hiện các dịch vụ khách hàng,… nhằm mục đích đưa ra thị trường những sản phẩm phù hợp và đáp ứng được nhu cầu của khách hàng hơn hẳn đối thủ cạnh tranh thông qua các nỗ lực Marketing của mình.
Khái niệm Marketing của Philip Kotler:
Marketing là hoạt động của con người hướng tới thoả mãn nhu cầu và ước muốn của khách hàng thông qua quá trình trao đổi” (Philip Kotler,1997, trang 9). Định nghĩa này bao gồm cả quá trình trao đổi không kinh doanh như là một bộ phận của Marketing. Hoạt động Marketing diễn ra trong tất cả các lĩnh vực trao đổi nhằm hướng tới thoả mãn nhu cầu với các hoạt động cụ thể trong thực tiễn kinh doanh.
1.1.2. Vai trò Marketing trong doanh nghiệp
Marketing đóng giữ một vai trò rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh của một tổ chức. Marketing thiết lập cầu nối giữa người mua và người bán, giúp người bán nắm bắt những nhu cầu đích thực của người mua và thỏa mãn một cách tối ưu nhất. Từ đó, Marketing tham gia vào giải quyết những vấn đề kinh tế cơ bản của hoạt động kinh doanh, chẳng hạn như:
- Xác định được loại sản phẩm mà công ty cần cung cấp ra thị trường.
- Tổ chức tốt quá trình cung ứng sản phẩm với sự tham gia đồng thời của ba yếu tố: cơ sở vật chất kỹ thuật công nghệ, đội ngũ nhân viên trực tiếp và khách hàng.
- Giải quyết hài hoà các mối quan hệ lợi ích giữa khách hàng, nhân viên và ban lãnh đạo.
Giải quyết tốt các vấn đề trên không chỉ là động lực thúc đẩy mạnh mẽ hoạt động của doanh nghiệp, mà còn là công cụ để duy trì và phát triển mối quan hệ giữa doanh nghiệp với khách hàng.
Bên cạnh đó, Marketing còn góp phần gắn kết hoạt động của doanh nghiệp với thị trường. Tạo vị thế cạnh tranh trên thị trường là một trong những nhiệm vụ quan trọng của Marketing, có liên quan chặt chẽ đến việc tạo ra những sản phẩm ở thị trường mục tiêu. Vì thế, Marketing cần phải:
- Tạo được tính độc đáo của sản phẩm.
- Làm rõ tầm quan trọng của sự khác biệt đối với khách hàng.
- Tạo khả năng duy trì lợi thế về sự khác biệt của doanh nghiệp.
Thông qua việc chỉ rõ và duy trì lợi thế của sự khác biệt, Marketing giúp doanh nghiệp phát triển và ngày càng nâng cao vị thế cạnh tranh trên thị trường. Các nhà quản lý sẽ xây dựng một chương trình hoạt động Marketing phù hợp bao gồm việc phân tích các cơ hội về Marketing, nghiên cứu và chọn lựa các thị trường có mục tiêu, thiết kế các hoạt động marketing, hoạch định các chương trình về Marketing, tổ chức thực thi và kiểm tra các cố gắng nỗ lực về Marketing dựa trên những mục tiêu được hoạch định.
1.2. Lý thuyết về Maketing – Mix
- 1.2.1. Khái niệm Maketing – Mix
Marketing mix (Marketing – Hỗn hợp): là tập hợp các công cụ tiếp thị được doanh nghiệp sử dụng để đạt được trọng tâm tiếp thị trong thị trường mục tiêu (Philip Kotler,1997). Marketing mix tại doanh nghiệp: là sự phối hợp hay sắp xếp các thành phần của Marketing sao cho phù hợp với hoàn cảnh kinh doanh thực tế của mỗi doanh nghiệp nhằm củng cố vững chắc vị trí của doanh nghiệp trên thương trường. Nếu sự phối hợp hoạt động những thành phần Marketing được nhịp nhàng và đồng bộ thích ứng với tình huống của thị trường đang diễn tiến thì công cuộc kinh doanh của doanh nghiệp sẽ trôi chảy, hạn chế sự xuất hiện những khả năng rủi
ĐỂ BIẾT THÊM THÔNG TIN TOÀN BỘ BÀI VIẾT XIN QUÝ KHÁC LIÊN HỆ
Hotline, ZALO : 0916 559 538
Mail: chuyenvietlvthacsi@gmail.com