BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
ĐỀ TÀI: ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ VÀ TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC THỰC HIỆN PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2020 HUYỆN AN LÃO TỈNH BÌNH ĐỊNH
LUẬN VĂN CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Hà Nội – Năm 2018
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN…………………………………………………………………………………………………… i
LỜI CÁM ƠN……………………………………………………………………………………………………… iii
MỤC LỤC…………………………………………………………………………………………………………… iv
DANH MỤC CÁC BẢNG…………………………………………………………………………………… vii
MỞ ĐẦU……………………………………………………………………………………………………………… 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU……………………………………………. 4
- Cơ sở khoa học……………………………………………………………………………………………. 4
1.2.1 Các nội dung quản lý nhà nước về đất đai……………………………………………… 17
1.2.2. Các căn cứ pháp lý của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất…………………….. 17
……………………………………………………………………………………………………………….19
- Hiệu quả của công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất khi thi hành Luật Đất đai 1993 đến nay…………………………………………………………………………………………………. 21
CHƯƠNG II. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU…………….. 24
- Đối tượng nghiên cứu………………………………………………………………………………… 24
2.3.5. Phương pháp so sánh……………………………………………………………………………. 25
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN…………………………………. 26
Các nguồn tài nguyên…………………………………………………………………………………………. 29
Thực trạng môi trường………………………………………………………………………………………… 31
- Điều kiện kinh tế – xã hội…………………………………………………………………….. 33
- Đánh giá kết quả thực hiện phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất huyện An Lão đến năm 2016……………………………………………………………………………………………………………. 59
- Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của huyện Sơn Động từ năm 2011 đến năm 2016……………………………………………………………………………………………. 63
- Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của huyện An Lão theo hạng mục công trình……………………………………………………………………………….. 63
- Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo quy mô, diện tích các loại đất của huyện An Lão……………………………………………………………….. 78
……………………………………………………………………………………………………………….87
- Đánh giá những tác động của việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của huyện An Lão đến tình hình kinh tế, xã hội, môi trường trên địa bàn nghiên cứu……….. 92
- Đánh giá tác động của phương án quy hoạch sử dụng đất đến nguồn thu từ việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất và chi phí cho việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư 95
- Đánh giá tác động của phương án quy hoạch sử dụng đất đến khả năng bảo đảm an ninh lương thực………………………………………………………………………………………………………. 95
- Đánh tác động của phương án quy hoạch sử dụng đất đối với việc giải quyết quỹ đất ở, mức độ ảnh hưởng đến đời sống các hộ dân phải di dời chỗ ở, số lao động phải chuyển đổi nghề nghiệp do chuyển mục đích sử dụng đất………………………………………………… 96
- Đánh giá tác động của phương án quy hoạch sử dụng đất đến quá trình đô thị hóa và phát triển hạ tầng…………………………………………………………………………………………………… 97
- Đánh giá tác động của phương án quy hoạch sử dụng đất đến khả năng khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên; yêu cầu bảo tồn, phát triển diện tích rừng và tỷ lệ che phủ. 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………………………………………….. 113
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Kết quả thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất cơ bản đáp ứng những yêu cầu phát triển kinh tế của Huyện, của Tỉnh phù hợp với chủ trương hạn chế sử dụng vào đất lúa để ổn định lương thực.
Tuy nhiên qua đánh giá kết quả thực hiện phương án QHSDĐ, kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu (2011-2015) của huyện An Lão cho thấy, mức độ, chất lượng lập và thực hiện quy hoạch còn chưa đạt yêu cầu.
Theo số liệu thống kê đất đai năm 2015 cũng như số liệu kiểm kê đất đai năm 2014, tổng diện tích tự nhiên của huyện An Lão là 7523,99 ha, tăng 80,74 ha so với năm 2011 (tổng diện tích tự nhiên là 7443,25 ha). Nguyên nhân diện tích đất tự nhiên trong địa giới hành chính của huyện tăng biến động này do thay đổi phương pháp tính số liệu thống kê, kiểm kê theo thông tư 28 (số liệu kiểm kê đất đai năm 2014 được kết xuất trực tiếp từ bản đồ kết quả điều tra kiểm kê, trong khi đó số liệu năm 2011 của huyện được thống kê theo cách thủ công), ngoài ra do quá trình tiếp biên giữa các tờ bản đồ địa chính và địa chính cơ sở ở một số đơn vị cấp xã còn bị hở và do sai số của việc áp dụng công nghệ thông tin, phần mềm kiểm kê giữa kỳ này và kỳ trước…
huyện An Lão là huyện có vị trí địa lý thuận lợi, với tổng diện tích tự
nhiên 845,77 km2, đất đai màu mỡ, dân số 72930 người, mật độ dân số 87 người/km2. An Lão nằm trong vùng kinh tế trọng điểm của tỉnh, có nhiều ưu thế để có thể liên kết, trao đổi và thu hút đầu tư vào phát triển kinh tế – xã hội. Trong tương lai, huyện An Lão tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn, phát triển công nghiệp, thương mại- dịch vụ và xây dựng cơ sở hạ tầng. Xuất phát từ nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội, việc lập quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu (2011-2016) của huyện đã được quan tâm và tiến hành thường xuyên trong những năm gần đây. Phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu (2011-2016) của huyện được UBND tỉnh phê duyệt, một phần cơ bản đã đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế – xã hội của địa phương.
Trong những năm qua tình hình quản lý sử dụng đất của huyện đã cơ bản đi vào nề nếp. Ranh giới của huyện với các huyện, tỉnh khác đã được xác định rõ ràng, không có tranh chấp. Việc giao đất, cho thuê đất thực hiện theo đúng chủ trương, chính sách của Nhà nước, thực hiện đúng chủ trương sử dụng tiết kiệm đất nông nghiệp, nhất là đất trồng lúa nước. Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cũng
được tiến hành theo đúng định kỳ. Tuy nhiên việc quản lý đất đai chưa thật chặt chẽ, tình trạng tranh chấp, lấn chiếm, tự ý chuyển mục đích đất vẫn còn diễn ra.
Kết quả thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 cơ bản đáp ứng những yêu cầu phát triển kinh tế của Huyện, của Tỉnh phù hợp với chủ trương hạn chế sử dụng vào đất lúa để ổn định lương thực. Tuy nhiên qua đánh giá kết quả thực hiện phương án QHSDĐ đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu (2011-2016) của huyện An Lão cho thấy, mức độ, chất lượng lập và thực hiện quy hoạch còn chưa đạt yêu cầu.
Theo quy hoạch đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu (2011-2016) đất nông nghiệp trên địa bàn huyện là 68472,8 ha. Nhưng kết quả đất nông nghiệp thực hiện theo phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2016) là 72965,29 ha, đạt 106,56% chỉ tiêu được duyệt. Đất phi nông nghiệp theo kế hoạch được duyệt là 11965,30 ha, diện tích đất phi nông nghiệp thực hiện kỳ đầu (2011-2016) là 12172,70 ha, đạt 101,73% so với kế hoạch được duyệt. Đất chưa sử dụng thực hiện trong kỳ kế hoạch 2011- 2016 là 879,66 ha, giảm 4699,9 ha so với kế hoạch được duyệt, trong đó chủ yếu là đất bằng chưa sử dụng. Hiện nay việc khai thác đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng như phương án quy hoạch đã phê duyệt, diện tích đất bằng chưa sử dụng có xu hướng ngày càng giảm trong quá trình sản xuất nông nghiệp, phi nông nghiệp.
Trong đó các chỉ tiêu sử dụng đất, nhiều chỉ tiêu đạt tỷ lệ còn thấp như: Đất ở đô thị đạt 37,23%; đất trụ sở cơ quan đạt 23,83…Nhiều hạng mục công trình không thực hiện được theo quy hoạch.
Việc thực hiện chuyển mục đích từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp còn thấp, việc chuyển từ đất phi nông nghiệp sang đất nông nghiệp chưa được thực hiện. Bên cạnh đó diện tích đất cần thực hiện thu hồi các loại đất để thực hiện dự án đạt tỷ lệ thấp so với kế hoạch.
Trong quá trình tổ chức thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu (2011-2016) của huyện đã bộc lộ một số tồn tại như thời gian lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất còn kéo dài, một số xã
chưa thực hiện việc lập quy hoạch, việc phân bố chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất còn có sự chênh lệch khá lớn, chưa sát với tình hình thực tế tại địa phương cũng như điều kiện kinh tế – xã hội của vùng, một số chỉ tiêu sử dụng đất thực hiện chưa sát với chỉ tiêu quy hoạch được duyệt nhất là sử dụng đất cho mục đích phi nông nghiệp, đất tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp xẩy ra tình trạng quy hoạch ”treo”, dự án treo nhưng chậm được xử lý. Cụ thể tổng số 205 dự án công trình thì có 101 dự án đã thực hiện với diện tích 559,9 ha, đạt 49,27% so với tổng số dự án, còn 104 dự án triển khai chậm, chưa thực hiện, chiếm 50,73% so với tổng số dự án. Điều đó chứng tỏ việc triển khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu 2011-2016 vẫn còn thấp. Việc công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và thanh tra kiểm tra chưa được chú trọng đúng mức nên một số nơi chất lượng và hiệu quả quy hoạch còn hạn chế.
Để quy hoạch sử dụng đất kỳ tới đạt kết quả tốt cần thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp nêu trên đặc biệt là việc xác định đúng chỉ tiêu quy hoạch và phân bổ chỉ tiêu quy hoạch hợp lý cho cả thời kỳ quy hoạch đồng thời cân đối đủ nguồn vốn cho xây dựng hạ tầng và sự bất cập trong công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi.
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất giai đoạn 2011 – 2017………………….. 33
Bảng 3.2: Cơ cấu kinh tế các khối ngành của huyện giai đoạn 2011 – 2017……….. 34
Bảng 3.3: Diện tích, sản lượng ngành nuôi trồng thuỷ sản qua các năm……………… 37
Bảng 3.4: Biến động diện tích theo mục đích sử dụng Năm 2016 so với năm 2010 và năm 2005…………………………………………………………………………………………………………………… 57
Bảng 3.5: Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011 -2016 huyện An Lão…………………………………………………………………………………………………………………….. 60
Bảng 3.6: Danh mục các công trình có trong quy hoạch, kế hoạch, đã được thực hiện đến năm 2017……………………………………………………………………………………………………………. 64
Bảng 3.7: Danh mục các công trình có trong quy hoạch, kế hoạch giai đoạn 2011- 2017, chưa được thực hiện đến năm 2017…………………………………………………………………………….. 74
Bảng 3.8: Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp giai đoạn 2011 -2016 huyện An Lão…………………………………………………………………………………………………….. 78
Bảng 3.9: Kết quả thực hiện các chỉ tiêu sử dụng đất phi nông nghiệp giai đoạn 2011-2016…………………………………………………………………………………………………………………………… 80
Bảng 3.10: Kết quả thực hiện các chỉ tiêu sử dụng đất chưa sử dụng (2011-2016) .85 Bảng 3.11: Kết quả thực hiện việc chuyển mục đích sử dụng đất huyện An Lão
…………………………………………………………………………………………………………………..88
Bảng 3.12: Giá trị sản xuất và vốn đầu tư trên địa bàn……………………………………….. 92
Bảng 3.13: Giá trị sản xuất nông nghiệp theo giá hiện hành……………………………….. 93
Bảng 3.15: Tỷ lệ hộ nghèo………………………………………………………………………………….. 93
Bảng 3.16: Số cơ sở y tế – giáo dục…………………………………………………………………….. 94
Bảng 3.17: Nguồn thu trên địa bàn huyện………………………………………………………….. 95
Bảng 3.18: Diện tích, sản lượng lương thực có hạt……………………………………………… 95
Bảng 3.19: Sản lượng chăn nuôi trên địa bàn Huyện………………………………………….. 96
Bảng 3.20: Bảng tổng hợp việc làm giai đoạn 2009 – 2017………………………………. 100
- 1. Tính cấp thiết của đề tài
MỞ ĐẦU
Đất đai là một tài nguyên thiên nhiên quý giá của mỗi quốc gia và nó cũng là yếu tố mang tính quyết định sự tồn tại và phát triển của con người và các sinh vật khác trên trái đất. Các Mác viết: “Đất đai là tài sản mãi mãi với loài người, là điều kiện để sinh tồn, là điều kiện không thể thiếu được để sản xuất, là tư liệu sản xuất cơ bản trong nông, lâm nghiệp”. Bởi vậy, nếu không có đất đai thì không có bất kỳ một ngành sản xuất nào, con người không thể tiến hành sản xuất ra của cải vật chất để duy trì cuộc sống và duy trì nòi giống đến ngày nay. Trải qua một quá trình lịch sử lâu dài con người chiếm hữu đất đai biến đất đai từ một sản vật tự nhiên thành một tài sản của cộng đồng, của một quốc gia. Luật Đất đai năm 1993 của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam có ghi: “Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá xã hội, an ninh quốc phòng. Trải qua nhiều thế hệ nhân dân ta đã tốn bao công sức, xương máu mới tạo lập, bảo vệ được vốn đất đai như ngày nay!”
Với vai trò và ý nghĩa đặc biệt đó thì việc bảo vệ và sử dụng đất có hiệu quả là dất cần thiết và cấp bách. Trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, chúng ta đã đạt nhiều kết quả tích cực, góp phần khai thác và phát huy có hiệu quả nguồn lực đất đai phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, ổn định xã hội, an ninh lương thực quốc gia, bảo vệ môi trường… Hiệu quả quản lý nhà nước về đất đai từng bước được tăng cường; chính sách, pháp luật về đất đai ngày càng được hoàn thiện; các quyền của người sử dụng đất được mở rộng và được Nhà nước bảo đảm.
Tuy nhiên đất đai có giới hạn về số lượng, vị trí cố định trong không gian, không thể di chuyển được theo ý muốn chủ quan của con người. Con người không thể sản xuất ra đất đai mà chỉ có thể chuyển mục đích sử dụng từ mục đích này sang mục đích khác. Đất đai có độ màu mỡ tự nhiên, nhưng độ phì phân bố không đồng đều, đất tốt lên hay xấu đi được sử dụng có hiệu cao hay thấp tuỳ thuộc sự quản lý của
Nhà nước và kế hoạch, biện pháp khai thác của người quản lí, sử dụng đất. Vì vậy, quản lý Nhà nước về công tác lập quy hoạch, kế hoạch hoá việc sử dụng đất là một yêu cầu đặc biệt để phân bố quỹ đất đai cho các lĩnh vực và đối tượng sử dụng đất hợp lí, có hiệu quả phục vụ phát triển kinh tế – xã hội, giữ vững an ninh, quốc phòng tránh được sự chồng chéo lãng phí trong sử dụng, hạn chế huỷ hoại đất đai, phá vỡ môi trường sinh thái.
Trong hệ thống quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các cấp thì quy hoạch sử dụng đất cấp huyện có vai trò vừa là kế hoạch sử dụng đất từng năm cho huyện vừa từng bước cụ thể hoá quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh. huyện An Lão là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa – xã hội của tỉnh Bình Định. Trong giai đoạn từ nay đến năm 2020, với mục tiêu của huyện là hoàn chỉnh hạ tầng kỹ thuật các khu, cụm công nghiệp, nâng cấp, cải tạo và làm mới các tuyến đường giao thông quan trọng, thúc đẩy phát triển thương mại – dịch vụ, mở rộng các loại hình thương mại, dịch vụ, tích cực thu hút đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ, phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, xây dựng nông thôn theo các tiêu chí mới, tạo diện mạo mới cho đô thị, giữ vững an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội; phát triển kinh tế – xã hội thành phố theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa. Cùng với sự gia tăng dân số, nhu cầu sử dụng đất của nhân dân cho mục đích chuyên dùng là rất lớn nên quy hoạch sử dụng đất càng trở nên cấp thiết.
Việc đánh giá công tác thực hiện quy hoạch sử dụng đất để tìm ra những trở ngại khó khăn và đề xuất hướng giải quyết là cần thiết giúp việc lập quy hoạch sử dụng đất tốt hơn. Xuất phát từ cơ sở lí luận và thực tiễn, được sự nhất trí của trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội, ban chủ nhiệm Khoa Quản lý đất đai, dưới sự hướng dẫn trực tiếp của thầy giáo TS. Phạm Anh Tuấn tôi tiến hành thực hiện chuyên đề: “Đánh giá kết quả và tác động của việc thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện An Lão tỉnh Bình Định’”.
- Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá biến động hiện trạng sử dụng đất đai (đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp, đất lâm nghiệp) của huyện An Lão tỉnh Bình Định.
- Kết quả và tác động của việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 xác định những bất hợp lý cần được giải quyết.
- Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả phương án quy hoạch đến năm 2020 huyện An Lão tỉnh Bình Định.
- Ý nghĩa khoa học và thực tiễn đề tài
- Kết quả nghiên cứu của luận văn là căn cứ quan trọng để đánh giá thực trạng và hướng sử dụng đất trên địa bàn huyện An Lão.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể sẽ là tư liệu quý giá cho các cơ quan quản lý đất đai xem xét; có kế hoạch điều chỉnh việc sử dụng tài nguyên đất hiệu quả hợp lý trong tương lai.
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở khoa học
1.1.1. Khái niệm quy hoạch sử dụng đất
“Đất đai” là một phần lãnh thổ nhất định có vị trí, hình thể, diện tích với những tính chất tự nhiên hoặc mới tạo thành (đặc tính thổ nhưỡng, điều kiện địa hình, địa chất, thuỷ văn, chế độ nước, thảm thực vật, các tính chất lý hoá tính…), tạo ra những điều kiện nhất định cho việc sử dụng theo các mục đích khác nhau. Như vậy, để sử dụng đất cần phải làm quy hoạch – đây là quá trình nghiên cứu, lao động sáng tạo nhằm xác định ý nghĩa mục đích của từng phần lãnh thổ và đề xuất một trật tự sử dụng đất nhất định.
Đất đai – Trong số những điều kiện vật chất cần thiết cho hoạt động sản xuất và đời sống của con người, đất với lớp phủ thổ nhưỡng và mặt bằng lãnh thổ (bao gồm các tài nguyên trên mặt đất, trong lòng đất và mặt nước) là điều kiện đầu tiên. Nói về tầm quan trọng của đất, Các Mác viết: “Đất là một phòng thí nghiệm vĩ đại, là kho tàng cung cấp các tư liệu lao động, vật chất là vị trí để định cư, là nền tảng của tập thể”. Nói về vai trò của đất với sản xuất, Mác khẳng định “Lao động không phải là nguồn duy nhất sinh ra của cải vật chất và giá trị tiêu thụ. Lao động chỉ là cha của của cải vật chất, còn đất là mẹ”. Đất là sản phẩm của tự nhiên, xuất hiện trước con người và tồn tại ngoài ý muốn của con người. Đất được tồn tại như một vật thể lịch sử tự nhiên. Cần nhận thấy rằng, đất đai ở hai thể khác nhau: – Nếu đất tách rời sản xuất (tách rời con người) thì đất tồn tại như một vật thể lịch sử tự nhiên (trời sinh ra đất) cứ thế tồn tại và biến đổi. Như vậy, đất không phải là tư liệu sản xuất. – Nếu đất gắn liền với sản xuất, nghĩa là gắn với con người, gắn với lao động thì đất được coi là tư liệu Đất chỉ khi tham gia vào quá trình lao động, khi kết hợp với lao động sống và lao động quá khứ thì đất mới trở thành một tư liệu sản xuất. Không phụ thuộc vào hình thái kinh tế – xã hội, để thực hiện quá trình lao động, cần phải có đủ 3 yếu tố:
+ Hoạt động hữu ích: chính là lao động hay con người có khả năng sản xuất, có kỹ năng lao động và biết sử dụng công cụ, phương tiện lao động để sản xuất ra của cải vật chất.
+ Đối tượng lao động: là đối tượng để lao động.tác động lên trong quá trình lao động.
+ Tư liệu lao động: là công cụ hay phương tiện lao động được lao động sử dụng để tác động lên đối tượng lao động.
Như vậy, quá trình lao động chỉ có thể bắt đầu và hoàn thiện được khi có con người và điều kiện vật chất (bao gồm cả đối tượng lao động và công cụ lao động hay phương tiện lao động). Đất đai là điều kiện vật chất chung nhất đối với mọi ngành sản xuất và hoạt động của con người, vừa là đối tượng lao động (cho môi trường để tác động, như: xây dựng nhà xưởng, bố trí máy móc, làm đất…) vừa là phương tiện lao động (mặt bằng cho sản xuất, dùng để gieo trồng, nuôi gia súc…), vì vậy đất đai là “Tư liệu sản xuất”. Tuy nhiên, cần lưu ý các tính chất “đặc biệt” của loại tư liệu sản xuất là đất so với các tư liệu sản xuất khác như sau:
- Đặc điểm tạo thành: Đất đai xuất hiện, tồn tại ngoài ý chí và nhận thức của con người; là sản phẩm của tự nhiên, có trước lao động, là điều kiện tự nhiên của lao động. Chỉ khi tham gia vào hoạt động sản xuất của xã hội, dưới tác động của lao động đất đai mới trở thành tư liệu sản xuất.
Tính hạn chế về số lượng: Đất đai là tài nguyên hạn chế về số lượng, diện tích
ĐỂ BIẾT THÊM THÔNG TIN TOÀN BỘ BÀI VIẾT XIN QUÝ KHÁC LIÊN HỆ
Hotline, ZALO : 0916 559 538
Mail: chuyenvietlvthacsi@gmail.com